Titleist | Vokey Wedge SM9

Titleist | Vokey Wedge SM9

Một chút preview về Vokey Wedge SM9 sắp ra mắt cho các anh chị em nào quan tâm nhé.

1. Lựa chọn đa dạng với 23 option cho dải độ loft từ 46 tới 62 với sự kết hợp loft-bounce-grind khác nhau, đáp ứng mọi nhu cầu tùy theo đặc điểm mặt cỏ và mặt đất, cũng như cách đánh sở trường của từng người chơi. Lựa chọn bounce và grind phù hợp với cách đánh sẽ ảnh hưởng tới vị trí tiếp xúc của bóng trên mặt gậy. Vị trí tiếp xúc bóng tốt quanh green với gậy wedge rơi vào giữa rãnh thứ 2 và thứ 5 (từ dưới lên) để tối ưu hóa được độ xoáy vả khả năng kiểm soát đường bóng thấp. Tiếp xúc ở cách rãnh cao hơn sẽ mang lại đường bóng cao, bay ngắn và không có nhiều độ xoáy.

(23 lựa chọn cho dải độ loft wedge từ 46 tới 62 )

Tóm tắt nhanh về các yếu tố này:

Loft: càng cao bay càng cao và nhiều spin, càng thấp thì ngược lại. Gậy đánh cát thường có loft 54 hoặc 56.

Bounce: càng nhiều càng phù hợp với cách đánh tấn công vào bóng theo hướng cắm nhiều, càng ít càng phù hợp cách chơi lướt ngang.

Đa dạng các lựa chọn về bounce và grind (độ mài đáy)  )

( Cách đánh lướt ngang mặt đất (không mang lại vết bóng rõ và sâu) sẽ phù hợp với các lựa chọn bounce ít. Ngược lại cách đánh tấn công vào bóng nhiều (tạo ra divot sâu và lớn) sẽ phù hợp với đáy gậy có nhiều bounce. )

Grind: độ mài dưới đáy gậy - ảnh hưởng tới phản hồi của gậy và mặt đất, qua đó ảnh hưởng tới tiếp xúc bóng.

L Grind: đáy gậy mài gần như khắp nơi, phù hợp với cách đánh lướt mặt đất, rất phù hợp với điều kiện nền đất cứng.

M Grind: độ mài khá nhiều nhưng không nhiều bằng L Grind, phù hợp với cách đánh biến hóa hơn khi lướt ngang (mở - đóng mặt gậy).

F Grind: full grind nghĩa là không có độ mài, phù hợp với cách đánh full swing không đóng mở mặt gậy nhiều.

S Grind: trung tính nhất trong các độ mài, phù hợp với cách đánh linh hoạt nhiều kiểu và nền đất mềm.

D Grind: phù hợp với người chơi có sở trường tấn công nhiều vào bóng với mặt gậy tùy biến linh hoạt giữa đóng và mở.

K Grind: phù hợp nhất với điều kiện cát rất mềm, đáy gậy dày và không có nhiều độ mài, độ bounce nhiều đi kèm nên là grind dễ sử dụng nhất trong cát.

2. Tiếp nối SM8, SM9 duy trì thiết kế trọng tâm linh hoạt theo từng độ loft để phục vụ mục đích đường bay tối ưu của từng gậy. Cụ thể với những gậy có độ loft cao (lob wedge 58, 60, 62) trọng tâm được kéo lên trên để hướng tới đường bóng thấp, độ chụm cao giữa những cú đánh và khả năng kiểm soát khoảng cách, với gậy wedge loft trung bình (sand wedge 54, 56) CG được đặt ở trung tâm để tăng feel và kiểm soát đường bay, và với gậy loft thấp (46, 48, 50, 52) trọng tâm được đặt thấp để tăng tốc độ bóng và feel về khoảng cách. SM9 đẩy trọng tâm lên trên bằng cách di chuyển trọng lượng lên phía trên trên mặt gậy nhưng được đặt khéo léo ở phía sau topline để không gây cảm giác cạnh gậy dày khi nhìn từ setup xuống.

( Trọng tâm linh hoạt giữa các độ loft khác nhau bằng cách thay đổi vị trí đặt trọng lượng của từng gậy tùy theo loft.) 

3. Công nghệ cắt mới được cấp bằng sáng chế: Độ xoáy tối đa đạt được nhờ sử dụng phương pháp cắt mới với các rãnh trên mặt gậy. Rãnh các gậy loft trung bình thấp (46 tới 54) được thiết kế hẹp và sâu và với các gậy loft 56 trở lên rãnh được làm rộng và nông hơn, đáp ứng nhu cầu sử dụng của từng gậy. Các rãnh nhỏ giữa những rãnh lớn được bổ sung để tăng cường độ xoáy với những cú đánh nhỏ. Mặt gậy được xử lý nhiệt đặc biệt ở khu vực vào bóng để tăng độ bền mà không ảnh hưởng tới spin hay cảm giác đánh (ước tính 800 cú đánh cát trước khi giảm spin so với 400 cú đánh trước đây).

( Rãnh gậy hẹp và sâu với gậy loft thấp và trung bình, rộng và nông với những loft cao hơn)

( Tăng trọng lượng phía sau viền mặt gậy nhưng giữ khuất tầm mắt ở vị trí đánh.)

---------------

Hong Nhung Lefty 

Nguồn: Duc Pham PGA Coaching

 

Viết bình luận của bạn:
Gọi ngay:0933748588
Linking Golf
popup

Số lượng:

Tổng tiền: